Bộ Xây dựng nhận được văn bản số 6389/SXD-KTXD ngày 07/8/2024 của Sở Xây dựng thành phố Hà Nội về việc báo cáo, xin ý kiến đối với điều chỉnh, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá duy trì các lĩnh vực: công viên, cây xanh và chăn nuôi động vật trưng bày, thoát nước và xử lý nước thải, chiếu sáng công cộng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Sau khi xem xét, Bộ Xây dựng đã có công văn 5317/BXD-KTXD có ý kiến như sau:
1. Về thẩm quyền tổ chức xác định và ban hành định mức
Các lĩnh vực gửi lấy ý kiến kèm theo văn bản số 6389/SXD-KTXD của Sở Xây dựng thành phố Hà Nội thuộc danh mục sản phẩm, dịch vụ công theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên. Theo đó, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Nghị định: “Ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) áp dụng đối với sản phẩm, dịch vụ công làm cơ sở ban hành đơn giá, giá sản phẩm, dịch vụ công; tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ công; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ công, thuộc phạm vi quản lý của địa phương”.
Do đó, Sở Xây dựng thành phố Hà Nội báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội căn cứ quy định nêu trên để tổ chức xác định và ban hành định mức (định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí) theo thẩm quyền.
2. Về nguyên tắc, căn cứ, phương pháp, trình tự thực hiện rà soát định mức kinh tế - kỹ thuật
Theo văn bản số 6389/SXD-KTXD, nguyên tắc, phương pháp, trình tự thực hiện rà soát định mức các lĩnh vực công viên, cây xanh và chăn nuôi động vật trưng bày, duy trì hệ thống thoát nước (sau đây gọi là lĩnh vực công viên, cây xanh, thoát nước) vận dụng theo Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình, Thông tư số 29/2022/TT-BGTVT ngày 01/12/2022 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Giao thông vận tải. Trong đó, phương pháp xác định định mức kinh tế - kỹ thuật vận dụng theo các phương pháp ban hành tại Thông tư số 13/2021/TT-BXD.
Tuy nhiên, do phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 10/2021/NĐ-CP quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án đầu tư (không bao gồm hoạt động duy trì các lĩnh vực công viên, cây xanh, thoát nước gửi xin ý kiến); mặt khác, Thông tư số 13/2021/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định định mức xây dựng, Thông tư số 29/2022/TT-BGTVT là Thông tư do Bộ Giao thông vận tải ban hành; vì vậy, Sở Xây dựng và các đơn vị cần làm rõ các nội dung, phạm vi vận dụng và chịu trách nhiệm về việc vận dụng các quy định tại các văn bản pháp luật nêu trên.
Theo báo cáo thuyết minh, việc xác định định mức chủ yếu được sử dụng theo phương pháp thu thập số liệu từ khảo sát trực tiếp hiện trường và tổng hợp số liệu từ quá trình theo dõi thực tế. Việc sử dụng phương pháp này về cơ bản phản ánh được tính chất, nội dung công việc theo thực tế; số liệu thu thập được từ thực tế là một trong những nguồn dữ liệu có đủ độ tin cậy sử dụng để tính toán, xác định định mức.
3. Một số ý kiến về danh mục, hồ sơ, định mức kinh tế - kỹ thuật
3.1. Về danh mục định mức
Theo Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo văn bản số 6389/SXD-KTXD, danh mục định mức gửi xin ý kiến được căn cứ trên kết quả rà soát, sửa đổi, bổ sung các tập định mức đã được ban hành, bao gồm: 86 định mức duy trì công viên, cây xanh và chăn nuôi động vật trưng bày; 46 định mức thoát nước và xử lý nước thải; không kèm theo danh mục và tài liệu rà soát định mức duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng.
3.2. Về hồ sơ gửi xin ý kiến
Hồ sơ gửi xin ý kiến bao gồm báo cáo kết quả rà soát của đơn vị tư vấn, thuyết minh tính toán, tổng hợp số liệu thống kê, theo dõi thực tế, phiếu khảo sát hiện trường, quy trình kỹ thuật, ý kiến góp ý của các đơn vị, cá nhân và tài liệu khác có liên quan.
3.3. Các định mức điều chỉnh, bổ sung cho các lĩnh vực công viên, cây xanh, thoát nước được căn cứ trên cơ sở kết quả rà soát, điều chỉnh các quy trình kỹ thuật đã được ban hành (tại các Quyết định số: 33/2020/QĐ-UBND, 34/2020/QĐ-UBND) hoặc kết quả xây dựng quy trình tổ chức thực hiện công việc do đơn vị chuyên môn và đơn vị tư vấn đề xuất, được Sở Xây dựng chấp thuận; do đó, đề nghị Sở Xây dựng Hà Nội và các đơn vị có liên quan:
- Rà soát, chịu trách nhiệm về sự phù hợp của phương pháp xác định định định mức được vận dụng (về các hồ sơ, tài liệu làm cơ sở tính toán như: phiếu khảo sát hiện trường, tổng hợp kết quả theo dõi thực tế; các tiêu chuẩn, quy chuẩn; nội dung tính toán, …) với quy trình tổ chức thực hiện công việc và điều kiện thực tế. Lưu ý thuyết minh rõ về tần suất thực hiện công tác để đảm bảo phù hợp với kết quả tính toán, thuận lợi trong quá trình áp dụng định mức và tiết kiệm, hiệu quả chi phí.
- Rà soát, chịu trách nhiệm về kết quả tính toán, tính chính xác của số liệu. Trường hợp cần thiết, tổ chức lấy ý kiến của các Sở ngành chuyên môn (như Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội…) để hoàn thiện trước khi trình UBND Thành phố xem xét, quyết định. Định mức sau khi ban hành cần được tiếp tục theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế và các quy định pháp luật có liên quan; đồng thời gửi về Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi.
4. Về định mức chi phí quản lý chung và lợi nhuận định mức
Sở Xây dựng căn cứ thẩm quyền ban hành định mức chi phí tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ, hướng dẫn tại các Thông tư số 14/2017/TT-BXD ngày 28/12/2017 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị, Thông tư số 13/2018/TT-BXD ngày 27/12/2018 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ thoát nước và các quy định hiện hành có liên quan để tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành định mức tỷ lệ các chi phí nêu trên cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đảm bảo hiệu quả trong quản lý.
Trung tâm Thông tin
Nguồn: Công văn 5317/BXD-KTXD.