- Kết luận số 127-KL/TW ngày 28/02/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, trong đó xác định mục tiêu, yêu cầu “Nghiên cứu định hướng sáp nhập một số đơn vị cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, sáp nhập một số đơn vị cấp xã; thực hiện mô hình địa phương 2 cấp (tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể) bảo đảm tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả”.
- Kết luận số 134-KL/TW ngày 28/3/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về Đề án sắp xếp hệ thống cơ quan thanh tra tinh, gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, trong đó đồng ý chủ trương “Kết thúc hoạt động của Thanh tra các bộ để sắp xếp, tổ chức lại thành các cục thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo lĩnh vực thuộc Thanh tra Chính phủ”; “Kết thúc hoạt động của Thanh tra huyện và Thanh tra sở, tổ chức lại thành các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh” dẫn đến quy định về thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Bộ và cơ quan thanh tra tại địa phương không còn phù hợp; đồng thời tại Kết luận này đã giao nhiệm vụ “Đảng ủy Chính phủ, Đảng ủy Quốc hội, Đảng ủy Thanh tra Chính phủ phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, hoàn thiện các luật, quy định liên quan bảo đảm chức năng xử phạt vi phạm hành chính được quy định, thực hiện hiệu lực, hiệu quả”.
- Nghị quyết số 60-NQ/TW ngày 12/4/2025 của Hội nghị lần thứ 11 Ban hành Trung ương Đảng khóa XIII đã “đồng ý chủ trương tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp: cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), cấp xã (xã, phường, đặc khu trực thuộc, tỉnh, thành phố) kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện từ ngày 01/7/2025 sau khi Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi) có hiệu lực thi hành” dẫn đến không còn thẩm quyền xử phạt của các chức danh thuộc đơn vị hành chính cấp huyện.
- Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30/4/2025 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới, trong đó đã đặt ra nhiệm vụ: “đổi mới tư duy, định hướng xây dựng pháp luật theo hướng vừa bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước, vừa khuyến khích sáng tạo, giải phóng toàn bộ sức sản xuất, khơi thông mọi nguồn lực phát triển”.
1.2. Cơ sở pháp lý
- Thực hiện chủ trương sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy và mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, Quốc hội, Chính phủ đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Thanh tra, Nghị định số 189/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Xử lý vi phạm hành chính về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, Nghị định số 190/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 68/2025/NĐ-CP ngày 18/3/2025 của Chính phủ và Nghị định số 120/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, Nghị định số 217/2025/NĐ-CP ngày 05/8/2025 của Chính phủ về hoạt động kiểm tra chuyên ngành và các Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ dẫn đến sự thay đổi về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của một số chức danh; từ đó đặt ra yêu cầu phải rà soát để quy định thống nhất, đầy đủ, chính xác thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
- Quốc hội khóa XV đã thông Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản tại tại kỳ họp thứ 6 và thông qua Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn tại kỳ họp thứ 8. Cùng với đó, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ban hành theo thẩm quyền 06 Nghị định , 01 Quyết định , 05 Thông tư để quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các Luật. Tại các văn bản này có nhiều chính sách mới được sửa đổi, bổ sung dẫn đến phải rà soát để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế các quy định của Nghị định số 16/2022/NĐ-CP nhằm bảo đảm xác định đầy đủ các hành vi vi phạm cũng như tính thống nhất, đồng bộ với quy định pháp luật chuyên ngành.
- Ngày 06/8/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1688/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, trong đó giao Bộ Xây dựng chủ trì soạn thảo Nghị định thay thế Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng, trình Chính phủ trong tháng 12/2025.
2. Cơ sở thực tiễn
Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng được ban hành đã góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tạo hành lang pháp lý hữu hiệu để thực hiện công tác xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thi hành Nghị định số 16/2022/NĐ-CP cũng phát sinh một số tồn tại, vướng mắc cần được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung để bảo đảm phù hợp với yêu cầu của thực tiễn như: khó khăn trong việc xác định thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm; quy định về thời hạn để các tổ chức, cá nhân vi phạm thực hiện thủ tục xin cấp và điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng còn chưa phù hợp; mức xử phạt đối với một số hành vi vi phạm hành chính chưa đủ mạnh, chưa đủ sức răn đe; một số biện pháp khắc phục hậu quả chưa bảo đảm tính khả thi (Chi tiết tại Báo cáo tổng kết Nghị định số 16/2022/NĐ-CP kèm theo Tờ trình).
Từ cơ sở chính trị, pháp lý, thực tiễn nêu trên, việc xây dựng, ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng (thay thế Nghị định số 16/2022/NĐ-CP) là cần thiết và có cơ sở để đồng bộ với pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; phù hợp với tổ chức bộ máy sau khi được sắp xếp và mô hình chính quyền địa phương 02 cấp; đồng thời khắc phục những tồn tại, hạn chế đã được nhận diện, tạo hành lang pháp lý đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ và khả thi trong việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng, nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
II. BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, việc thi hành hình thức xử phạt vi phạm hành chính, việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả về xây dựng, bao gồm: hoạt động xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà; kinh doanh bất động sản; sản xuất vật liệu xây dựng.
1.2. Đối tượng áp dụng
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
- Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
2. Bố cục của dự thảo Nghị định
Bố cục của dự thảo Nghị định được kế thừa từ Nghị định số 16/2022/NĐ-CP và nhóm các hành vi vi phạm vào từng chương tương ứng với 05 lĩnh vực về xây dựng, kinh doanh bất động sản, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà và sản xuất vật liệu xây dựng. Trong đó:
Đối với các chương, mục có nhiều hành vi vi phạm được chia nội dung thành các mục, tiểu mục theo trình tự của pháp luật chuyên ngành để bảo đảm quy định đầy đủ hành vi vi phạm, xác định rõ chủ thể, bảo đảm tính khoa học, thống nhất, dễ tra cứu và áp dụng như: (i) Mục về hoạt động đầu tư xây dựng được chia thành các tiểu mục theo thứ tự quá trình tiến hành các hoạt động đầu tư xây dựng quy định trong Luật Xây dựng và xác định rõ đối tượng bị xử phạt trong từng điều, khoản; (ii) Chương về lĩnh vực quản lý, phát triển nhà, kinh doanh bất động sản được chia thành các mục theo trình tự quy định tại Luật Nhà ở 2023, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và xác định rõ đối tượng bị xử phạt trong từng điều khoản.
Hiện nay, dự thảo Nghị định gồm 95 Điều, chia thành 09 chương, cụ thể như sau:
- Chương I. Những quy định chung gồm 06 điều (từ Điều 1 đến Điều 6).
- Chương II. Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng gồm 35 điều được chia thành 03 mục:
Mục 1: Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực quy hoạch đô thị và nông thôn (từ Điều 7 đến Điều 9);
Mục 2: Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực kiến trúc (từ Điều 10 đến Điều 12);
Mục 3: Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng (từ Điều 13 đến Điều 41);
- Chương III. Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật gồm 16 Điều được chia thành 03 mục:
Mục 1: Vi phạm quy định về cấp, thoát nước (từ Điều 42 đến Điều 52);
Mục 2: Vi phạm quy định về quản lý chiếu sáng, cây xanh đô thị, nghĩa trang, cơ sở hỏa táng (từ Điều 53 đến Điều 55);
Mục 3: Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng công trình ngầm đô thị và quản lý, sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật (Điều 56, Điều 57).
- Chương IV. Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực nhà ở gồm 12 Điều được chia thành 05 mục:
Mục 1: Vi phạm quy định về sở hữu nhà ở (Điều 58, Điều 59);
Mục 2: Vi phạm quy định về phát triển nhà ở (Điều 60);
Mục 3: Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà ở (từ Điều 61 đến Điều 67);
Mục 4: Vi phạm quy định về quản lý giao dịch nhà ở (Điều 68);
Mục 5: Vi phạm quy định về đào tạo quản lý, vận hành nhà chung cư (Điều 69).
- Chương V. Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản gồm 12 Điều được chia thành 02 mục:
Mục 1: Vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản (từ Điều 70 đến Điều 76);
Mục 2: Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ bất động sản và đào tạo, bồi dưỡng, cấp chứng chỉ hành nghề trong kinh doanh dịch vụ bất động sản (từ Điều 77 đến Điều 81).
- Chương VI. Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực vật liệu xây dựng gồm 02 Điều (Điều 82, Điều 83).
- Chương VII. Thẩm quyền lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính gồm 06 Điều (từ Điều 84 đến Điều 89).
- Chương VIII. Việc thi hành hình thức xử phạt vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả gồm 03 Điều (từ Điều 90 đến Điều 92).
- Chương IX. Điều khoản thi hành gồm 03 Điều (từ Điều 93 đến Điều 95).
3. Nội dung cơ bản
Về cơ bản, dự thảo Nghị định đã sửa đổi, bổ sung các quy định về hành vi vi phạm để phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành mới được ban hành (Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn); sửa đổi các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, mức phạt tiền tương ứng với từng chức danh trên cơ sở quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính và Chương II Nghị định số 189/2025/NĐ-CP, cụ thể:
3.1. Chương I. Những quy định chung
So với quy định hiện hành, chương này của dự thảo Nghị định cơ bản kế thừa các quy định có tính ổn định, phù hợp với thực tiễn được quy định tại Nghị định 16/2022/NĐ-CP, có tập trung sửa đổi, bổ sung làm rõ hơn một số nội dung:
a) Nội dung sửa đổi, hoàn thiện:
- Về giải thích từ ngữ:
Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP quy định: “Công trình khác quy định tại Nghị định này là công trình không thuộc đối tượng có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, công trình không thuộc đối tượng có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và không phải là nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân”.
Nay Điều 3 dự thảo Nghị định sửa thành: “Công trình xây dựng khác quy định tại Nghị định này là công trình xây dựng không thuộc đối tượng có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, công trình xây dựng không thuộc đối tượng có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và không phải là nhà ở riêng lẻ của cá nhân”.
Lý do: bảo đảm phù hợp với quy định tại khoản 4 Điều 52 Luật Xây dựng và khoản 2 Điều 2 Luật Nhà ở.
- Về nguyên tắc xử phạt:
Điều 6 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP quy định “Tổ chức, cá nhân có hành vi chống đối hoặc cản trở người thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng quy định tại nghị định này thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo hình thức, mức phạt đối với hành vi chống đối hoặc cản trở người thi hành công vụ được quy định tại nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự và an toàn xã hội”.
Nay khoản 1 Điều 4 dự thảo Nghị định sửa thành “Tổ chức, cá nhân có hành vi chống đối hoặc cản trở người thi hành công vụ xử lý vi phạm hành chính về xây dựng quy định tại Nghị định này thì bị xử phạt hành chính theo hình thức, mức phạt đối với hành vi chống đối hoặc cản trở người thi hành công vụ được quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự và an toàn xã hội”.
Lý do: trong thực tiễn, lực lượng quản lý trật tự xây dựng tại các địa phương là những người trực tiếp kiểm tra, phát hiện và lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm. Tuy nhiên, do không được giao thẩm quyền xử phạt nên trong quá trình thực thi nhiệm vụ, lực lượng này thường bị các đối tượng vi phạm gây cản trở hoặc chống đối. Từ thực tiễn đó, dự thảo Nghị định đã chỉnh lý cụm từ “cản trở người thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng quy định tại nghị định này” thành “cản trở người thi hành công vụ xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng”.
- Khoản 11 Điều 16 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP quy định “Đối với công trình xây dựng trên đất không đúng mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai thì xử phạt theo quy định tại nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai”, nay dự thảo Nghị định tiếp tục kế thừa quy định của Nghị định số 16/2022/NĐ-CP, tuy nhiên có chia thành 02 trường hợp cụ thể tại khoản 6 Điều 4 để xử lý đối với công trình xây dựng vi phạm đồng thời pháp luật về đất đai và pháp luật về xây dựng nhằm bao quát hết các trường hợp xảy ra trong thực tiễn.
- Quy định thống nhất về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng là 02 năm.
Lý do: chỉnh lý bảo đảm phù hợp, thống nhất với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính: “1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây: Vi phạm hành chính về kế toán…, xây dựng… thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm”.
- Về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính:
Điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP quy định thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm đối với nhà ở riêng lẻ “là ngày hoàn thành công trình được ghi trong hợp đồng thi công xây dựng công trình (nếu có) hoặc ngày đưa công trình vào sử dụng”, nay điểm a khoản 3 Điều 6 dự thảo Nghị định chỉnh lý thành “là ngày đưa công trình vào sử dụng; trường hợp không xác định được ngày đưa công trình vào sử dụng thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày hoàn thành công trình được ghi trong hợp đồng thi công xây dựng công trình”.
Lý do: quá trình áp dụng trong thực tiễn cho thấy nhiều địa phương còn cách hiểu khác nhau, không thống nhất vì có thể lựa chọn áp dụng thời điểm chấm dứt là ngày hoàn thành công trình được ghi trong hợp đồng thi công xây dựng công trình hoặc ngày đưa công trình vào sử dụng.
Do đó, tại dự thảo Nghị định đã chỉnh lý theo hướng quy định thống nhất 01 thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm đối với nhà ở riêng lẻ tại điểm a khoản 3 Điều 6 dự thảo.
b) Nội dung bổ sung:
- Bổ sung tại khoản 7 Điều 4 nội dung quy định về mặt nguyên tắc để xử phạt trong trường hợp vi phạm hành chính nhiều lần, cụ thể: “7. Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính nhiều lần đối với hành vi vi phạm tại điểm c khoản 6 Điều 68, điểm a, điểm b khoản 1 Điều 75 Nghị định này đối với công trình thuộc một dự án thì không xử phạt về từng hành vi vi phạm hành chính mà áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính”.
- Bổ sung quy định cụ thể về cách xác định thời điểm bàn giao công trình tại khoản 4 Điều 6 dự thảo để áp dụng thống nhất trong việc xác định thời hiệu xử phạt hành chính đối với hoạt động đầu tư xây dựng.
c) Nội dung lược bỏ:
- Lược bỏ khoản 2 Điều 3 Nghị định 16/2022/NĐ-CP: “Tổ chức, cá nhân thực hiện cùng một hành vi vi phạm hành chính tại nhiều công trình, hạng mục công trình thuộc một dự án mà chưa bị xử phạt và chưa hết thời hiệu xử phạt hành chính, nay bị phát hiện thì bị coi là vi phạm hành chính nhiều lần. Vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt từng hành vi vi phạm”.
Lý do: việc thi hành quy định này trên thực tế còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong việc xác định thế nào là: “hạng mục công trình”, trong khi đó, việc xác định công trình, hạng mục công trình theo hồ sơ phê duyệt của mỗi dự án là khác nhau. Để khắc phục vấn đề này, tại dự thảo Nghị định đã xử lý theo hướng lược bỏ quy định trên và áp dụng trực tiếp, thống nhất theo nguyên tắc quy định tại Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính: “Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm...”.
- Lược bỏ hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng đối với “chứng chỉ năng lực” do Luật Đường sắt số 95/2025/QH15 đã bãi bỏ quy định của Luật Xây dựng về chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức.
3.2. Chương II. Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng
3.2.1. Về quy hoạch đô thị và nông thôn
Về cơ bản, các quy định xử phạt đối với hành vi lập, điều chỉnh quy hoạch kế thừa các quy định của Nghị định số 16/2022/NĐ-CP và có điều chỉnh, thay thế cụm từ “bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư xây dựng có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư)” bằng cụm từ “Quy hoạch tổng mặt bằng”.
Lý do: sửa đổi để phù hợp với Điều 1 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20/6/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
3.2.2. Về kiến trúc
Tại mục này đã bổ sung xử phạt đối với 11 hành vi vi phạm trong hoạt động kiến trúc như tổ chức, cá nhân hoạt động hành nghề kiến trúc không đủ điều kiện theo quy định, lập nhiệm vụ thiết kế kiến trúc không đúng theo quy định, không thực hiện giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng công trình; đồng thời quy định biện pháp khắc phục hậu quả tương ứng với từng hành vi vi phạm....
3.2.3. Về hoạt động đầu tư xây dựng
Mục này được chia thành các tiểu mục theo quá trình tiến hành các hoạt động đầu tư xây dựng gồm: vi phạm quy định về điều kiện năng lực; lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; khảo sát xây dựng, thiết kế và dự toán xây dựng; khởi công, thi công xây dựng công trình; vi phạm quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn, giám sát thi công xây dựng; vi phạm về hợp đồng, nghiệm thu, thanh quyết toán, bảo hành, bảo trì và lưu trữ hồ sơ.
a) Nội dung sửa đổi, hoàn thiện:
- Sửa đổi, bổ sung chế tài xử phạt đối với nhà thầu tư vấn giám sát, nhà thầu thi công trong công tác giám sát, nghiệm thu công trình xây dựng bảo đảm phù hợp với vai trò, trách nhiệm của nhà thầu tư vấn giám sát, nhà thầu thi công theo quy định của Luật Xây dựng và Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
- Khoản 13 Điều 16 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP quy định: “Xử phạt đối với hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này mà tái phạm nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự”.
Nay khoản 12 Điều 27 dự thảo sửa thành: “12. Xử phạt đối với hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này mà tái phạm nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự”.
Lý do: sửa đổi cho phù hợp với quy định tại khoản 5 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính và bảo đảm tính khả thi cho người có thẩm quyền xử phạt trong việc xác định hành vi vi phạm.
- Các vi phạm quy định về trật tự xây dựng tại Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP trước đây được chia theo quy mô: (1) nhà ở riêng lẻ; (2) công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; (3) công trình khác. Tuy nhiên, công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng có quy định chung một mức phạt tiền là chưa phù hợp. Do đó, để phù hợp với tính chất, quy mô của công trình, tại Điều 27 dự thảo Nghị định đã tách hai công trình nêu trên và quy định khung phạt tiền khác nhau.
- Khoản 16 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định “Đối với hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này mà đang thi công xây dựng thì ngoài việc bị phạt tiền theo quy định còn phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 81 Nghị định này”.
Nghị định số 16/2022/NĐ-CP không quy định nội dung nêu trên là biện pháp khắc phục hậu quả nên thực tiễn gây khó khăn trong công tác ban hành, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Do vậy, tại dự thảo Nghị định đã chỉnh lý theo hướng quy định nội dung này thành một biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 14 Điều 27 dự thảo Nghị định để bảo đảm phù hợp, thống nhất với khoản 2 Điều 2, điểm h khoản 1 Điều 68 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
- Quy định rõ đối tượng bị xử phạt đối với các hành vi vi phạm về nghiệm thu công trình xây dựng, cụ thể: Điều 34 xử phạt đối với chủ đầu tư, Điều 35 xử phạt đối với nhà thầu. Các hành vi vi phạm đã được rà soát bảo đảm phù hợp, tương ứng với vai trò, trách nhiệm của 02 chủ thể này theo quy định của Luật Xây dựng và Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
b) Nội dung lược bỏ:
- Lược bỏ một số hành vi tại Điều 7 Nghị định 16/2022/NĐ-CP như: để nhà thầu nước ngoài tạm nhập - tái xuất đối với những máy móc, thiết bị thi công xây dựng mà trong nước đáp ứng được theo quy định; để nhà thầu nước ngoài sử dụng lao động là người nước ngoài thực hiện các công việc về xây dựng mà thị trường lao động Việt Nam đáp ứng được để bảo đảm phù hợp với trách nhiệm của Chủ đầu tư theo quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
- Lược bỏ hành vi: “không thực hiện thủ tục để điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng” tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP.
- Lược bỏ khoản 11 Điều 16 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP “đối với các công trình xây dựng trên đất không đúng mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì xử phạt theo quy định tại nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai” để chuyển nội dung này lên quy định xử lý về mặt nguyên tắc tại Điều 4 dự thảo Nghị định.
- Lược bỏ khoản 17 Điều 16 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP “Trường hợp xây dựng không đúng giấy phép xây dựng được cấp nhưng không thuộc trường hợp phải điều chỉnh giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng thì không bị coi là hành vi xây dựng sai nội dung giấy phép được cấp”.
3.2.4. Về phát triển đô thị
Các vi phạm quy định về đầu tư phát triển đô thị không có sự thay đổi nhiều so với Nghị định số 16/2022/NĐ-CP. Tại dự thảo Nghị định đã lược bỏ điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP: “Thay đổi chủ đầu tư cấp 1 mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản” do Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20/6/2023 của Chính phủ không còn quy định nội dung này.
3.3. Chương III: Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật
Về cơ bản, các quy định tại Chương này không có sự thay đổi nhiều so với Nghị định số 16/2022/NĐ-CP.
a) Nội dung bổ sung: bổ sung 02 hành vi vi phạm quy định về sử dụng dịch vụ thoát nước “xả nước thải vào hệ thống thoát nước không đúng quy định, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành”, “không thông báo kịp thời cho đơn vị thoát nước khi thấy các hiện tượng bất thường có thể gây sự cố đối với hệ thống thoát nước”.
b) Nội dung lược bỏ: lược bỏ một số hành vi về thi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật không có giấy phép, sai phép, sai quy hoạch đưa về xử phạt tại Điều về trật tự xây dựng cho phù hợp với tính chất của hành vi vi phạm.
3.4. Chương IV. Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực nhà ở
Đây là chương mới được tách ra từ Chương V. Kinh doanh bất động sản và nhà ở của Nghị định số 16/2022/NĐ-CP và có sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số hành vi để bảo đảm phù hợp với Luật Nhà ở 2023 và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể:
a) Nội dung bổ sung:
- Bổ sung các hành vi vi phạm quy định về sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài,… tại Điều 58, Điều 59 dự thảo Nghị định.
- Bổ sung một số hành vi vi phạm về quản lý giao dịch nhà ở như: cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp không đúng đối tượng theo quy định; cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp không đảm bảo các điều kiện theo quy định; cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp không theo khung giá do cấp có thẩm quyền quy định; bên thuê nhà ở lưu trú công nhân trong khu công nghiệp cho thuê lại hoặc chuyển nhượng lại hợp đồng thuê không đúng quy định... tại Điều 68 dự thảo Nghị định.
b) Nội dung lược bỏ:
- Lược bỏ một số hành vi vi phạm để phù hợp với Luật Nhà ở 2023 về phát triển nhà ở như: không xây dựng nhà ở để bố trí tái định cư trong cùng khu vực được quy hoạch xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp hoặc bố trí nhà ở tại nơi khác cho người bị giải tỏa cho nhu cầu tái định cư khi thực hiện dự án hạ tầng khu công nghiệp; không bố trí quỹ đất để phục vụ sản xuất cho người thuộc trường hợp được tái định cư trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư ở khu vực nông thôn; tự ý thay đổi thiết kế, diện tích nhà ở và công trình phụ trợ (nếu có) phục vụ tái định cư khi phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt…; không có văn bản thông báo sau khi đã bàn giao đầy đủ kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư; không đóng tài khoản kinh phí bảo trì đã lập sau khi bàn giao đầy đủ kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư; không công khai, minh bạch việc sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư; không bàn giao, bàn giao chậm, bàn giao không đầy đủ hoặc bàn giao không đúng đối tượng nhận kinh phí bảo trì và lãi suất tiền gửi kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư…; quản lý vận hành nhà chung cư không đủ điều kiện, năng lực, chức năng, không đủ các bộ phận chuyên môn nghiêp vụ, sử dụng người không có giấy chứng nhận đã được đào tạo,…
- Lược bỏ một số hành vi vi phạm của thành viên Ban quản trị, Ban quản trị nhà chung cư về quản lý, sử dụng nhà chung cư vì đây không phải là hành vi gây hậu quả như: không có văn bản bản yêu cầu chủ đầu tư để bàn giao hồ sơ nhà chung cư, không có văn bản đề nghị chủ đầu tư chuyển giao kinh phí bảo trì,…
- Lược bỏ một số hành vi vi phạm về quản lý giao dịch nhà ở và đào tạo quản lý vận hành nhà chung cư.
3.5. Chương V. Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản
Đây là Chương mới được tách ra từ Chương V. Kinh doanh bất động sản và nhà ở của Nghị định số 16/2022/NĐ-CP. Tại Chương này đã tập trung sửa đổi, bổ sung các hành vi để bảo đảm phù hợp với Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể:
a) Nội dung bổ sung:
- Bổ sung các hành vi vi phạm về kinh doanh bất động sản như: thỏa thuận đặt cọc không ghi rõ giá bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng; không công khai hoặc công khai không đầy đủ thông tin tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở..; không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, trung thực hồ sơ, thông tin về bất động sản đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định...; Chủ đầu tư thu tiền đặt cọc từ bên mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai không đúng quy định; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản cho tổ chức không đảm bảo các điều kiện theo quy định.
- Bổ sung các hành vi vi phạm về kinh doanh dịch vụ bất động sản như: sàn giao dịch bất động sản ký hợp đồng với cá nhân môi giới bất động sản không đủ điều kiện hoạt động theo quy định; sàn giao dịch bất động sản hoạt động không có giấy phép hoạt động; người điều hành sàn giao dịch bất động sản không có giấy chứng nhận hoàn thành khóa học quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản và chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định; sàn giao dịch bất động sản không niêm yết, không cung cấp thông tin hoặc niêm yết, cung cấp thông tin không đúng, không đầy đủ thông tin bất động sản đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định; sàn giao dịch bất động sản không xác nhận hoặc xác nhận không đúng đối với các giao dịch bất động sản thông qua hình thức trực tiếp hoặc thông qua hình thức thư điện tử theo quy định; kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, tư vấn, dịch vụ quản lý bất động sản khi thông tin về doanh nghiệp chưa được đăng tải trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định...
b) Nội dung lược bỏ:
- Lược bỏ một số hành vi vi phạm về kinh doanh dịch vụ bất động sản như: tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản làm sai lệch nội dung chứng chỉ; cho mượn, cho thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản để thực hiện các hoạt động liên quan đến môi giới bất động sản; tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản; sàn giao dịch bất động sản không có quy chế hoạt động hoặc hoạt động sai quy chế được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc hoạt động không có tên, địa chỉ theo quy định hoặc thay đổi tên, địa chỉ hoạt động nhưng không thông báo đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định...
- Lược bỏ một số hành vi vi phạm về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản: cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học không đúng mẫu quy định; không gửi thông tin của cơ sở đào tạo về Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng địa phương nơi đặt trụ sở chính để đăng tải lên trang thông tin điện tử theo quy định; không gửi thông tin của sàn giao dịch bất động sản về Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng địa phương nơi đặt trụ sở chính để đăng tải lên trang thông tin điện tử theo quy định; không lưu trữ hồ sơ đào tạo hoặc hồ sơ liên quan đến từng kỳ thi sát hạch theo quy định; sử dụng đề thi sát hạch để cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản mà chưa được phê duyệt theo quy định; cho phép thí sinh không đủ điều kiện theo quy định mà vẫn được tham gia thi sát hạch để cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản...
3.6. Chương VI. Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
Chương này cơ bản kế thừa các quy định của Nghị định số 16/2022/NĐ-CP và có bổ sung 01 Điều xử phạt đối với chủ cơ sở phát thải tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, phân bón, hóa chất, luyện kim và các cơ sở công nghiệp khác về sản xuất vật liệu xây dựng.
3.7. Chương VII: Thẩm quyền lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính
Tại Chương này đã chỉnh lý thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cho phù hợp với quy định của Nghị định số 189/2025/NĐ-CP, cụ thể:
a) Nội dung sửa đổi, hoàn thiện: sửa đổi mức phạt tiền, biện pháp khắc phục hậu quả tương ứng với thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh để phù hợp với quy định tại Nghị định số 189/2025/NĐ-CP.
b) Nội dung bổ sung:
- Bổ sung 01 Điều về Thẩm quyền xử phạt của Thủ trưởng cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo chuyên ngành, lĩnh vực gồm Giám đốc Sở, Thủ trưởng các tổ chức thuộc Bộ được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, Trưởng đoàn kiểm tra do Bộ trưởng, Thủ trưởng tổ chức thuộc bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ thành lập.
- Bổ sung 01 Điều về Phân định thẩm quyền xử phạt.
c) Nội dung lược bỏ:
- Lược bỏ thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các chức danh: Thanh tra viên xây dựng, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng, Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Lược bỏ nội dung về “chứng chỉ năng lực” tại các hành vi vi phạm có quy định hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề do Luật Đường sắt số 95/2025/QH15 đã bãi bỏ quy định về chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức trong Luật Xây dựng.
3.8. Chương VIII: Việc thi hành hình thức xử phạt vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả
Tại Chương này quy định về áp dụng biện pháp dừng thi công để làm thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng; quy định về trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp phải thu hồi nhà ở; về thi hành biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 14 Điều 27 dự thảo Nghị định.
a) Nội dung sửa đổi, hoàn thiện:
- Về thời hạn 90 ngày thực hiện cấp mới, điều chỉnh giấy phép, điều chỉnh thiết kế quy định tại Điều 81 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP:
Theo Báo cáo tổng kết thi hành Nghị định số 16/2022/NĐ-CP và ý kiến góp ý của một số địa phương thì thời hạn 90 ngày là chưa phù hợp, không bảo đảm để chủ đầu tư hoàn thành việc thực hiện các thủ tục như điều chỉnh dự án, thiết kế xây dựng, các thủ tục về phòng cháy, chữa cháy, môi trường và các thủ tục hành chính khác có liên quan. Điều này dẫn đến khi tổ chức, cá nhân vi phạm xuất trình được giấy phép cho người có thẩm quyền xử phạt thì đã quá thời hạn 90 ngày theo quy định. Do đó, 12/57 địa phương có báo cáo đề xuất điều chỉnh tăng thời gian xin cấp và điều chỉnh giấy phép (07 địa phương đề xuất tăng nhưng không nêu rõ số ngày; 05 địa phương đề xuất cụ thể: TP Hồ Chí Minh, Bình Phước: 180 ngày, Nam Định: 121 ngày, Đà Nẵng: 120 ngày, Phú Yên: 120 ngày; thành phố Hà Nội đề xuất không quy định số ngày).
Để bảo đảm tính khả thi và phù hợp với quy định về thẩm định, cấp phép đối với công trình xây dựng, tại khoản 2 Điều 92 dự thảo Nghị định đã quy định thời hạn hoàn thành hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoặc điều chỉnh giấy phép hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng là 120 ngày đối với công trình xây dựng phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, 35 ngày đối với nhà ở riêng lẻ, công trình xây dựng khác kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Khoản 5 Điều 16 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận hoặc gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác, không quy định biện pháp khắc phục hậu quả.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, các địa phương phản ánh nhiều về trường hợp sau khi bị xử phạt vi phạm hành chính, chủ đầu tư công trình không khắc phục hậu quả gây ra đối với công trình lân cận mà vẫn tiếp tục thi công xây dựng, gây khiếu kiện, khiếu nại kéo dài.
Do đó, tại khoản 5 Điều 27 dự thảo Nghị định đã chỉnh lý thành: “Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không đúng biện pháp thi công được phê duyệt, không đảm an toàn cho công trình xây dựng liền kề gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận hoặc gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác…”, đồng thời bổ sung biện pháp thi hành tại khoản 2 Điều 93 dự thảo Nghị định để tháo gỡ các vướng mắc nêu trên.
b) Nội dung bổ sung:
- Bổ sung quy định biện pháp buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với công trình xây dựng không có giấy phép, sai nội dung giấy phép, không đúng hoặc không có thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt mà đang thi công nhưng không đủ điều kiện cấp giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng.
- Bổ sung “công trình xây dựng khác” là một trong các trường hợp được làm thủ tục xin cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng (trong trường hợp đang thi công) theo quy định.
3.9. Chương IX: Điều khoản thi hành
Tại Chương này tiếp tục quy định kế thừa chuyển tiếp đối với các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng xảy ra từ ngày 04/01/2008 và đã kết thúc trước ngày 15/01/2018, đáp ứng các điều kiện nhất định theo quy định tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP và Nghị định số 139/2017/NĐ-CP thì sẽ được áp dụng biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp, đồng thời quy định về cách tính số lợi bất hợp pháp đối với các trường hợp này; quy định về hiệu lực thi hành của Nghị định.
3.10. Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính; nội dung phân quyền, phân cấp
Dự thảo Nghị định không quy định nội dung cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính; nội dung phân quyền, phân cấp.